GIẢI THÍCH
THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP VÀ HỢP TÁC XÃ
DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp là đơn
vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp
nhân, thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
hoặc theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ
Việt Nam với chính phủ nước ngoài, bao gồm
các loại hình doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước gồm các loại doanh nghiệp sau:
(1) Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt
động do Trung ương quản lý và địa
phương quản lý; (2) Công ty trách nhiệm hữu
hạn Nhà nước do Trung ương quản lý và
địa phương quản lý; (3) Công ty cổ phần
vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn
trong nước, thuộc sở hữu tư nhân của
một người hoặc nhóm người có sở hữu
Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn
điều lệ trở xuống. Khu vực doanh
nghiệp ngoài Nhà nước gồm: (1) Các doanh nghiệp
tư nhân; (2) Các công ty hợp danh; (3) Các công ty trách nhiệm
hữu hạn tư nhân; (4) Các công ty cổ phần không có
vốn Nhà nước; (5) Các công ty cổ phần có tỷ
lệ vốn Nhà nước từ 50% vốn điều
lệ trở xuống.
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt
tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao
nhiêu. Khu vực này có hai loại hình chủ yếu là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên
doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong
nước.
Lao động của doanh
nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số lao
động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và
trả lương, trả công.
Lao động của doanh nghiệp không bao gồm: (1)
Những người nhận vật liệu của doanh
nghiệp về làm tại gia đình (lao động gia
đình); (2) Những người đang trong thời gian
học nghề của các trường, trung tâm gửi
đến thực tập và doanh nghiệp không quản lý,
trả lương; (3) Những lao động của các
liên doanh gửi đến và doanh nghiệp không quản lý,
trả lương.
Đối
với các doanh nghiệp tư nhân thì những người
là thành viên trong gia đình có tham gia quản lý sản
xuất hoặc trực tiếp sản xuất, nhưng
không nhận tiền lương, tiền công - thu nhập
của họ là thu nhập hỗn hợp, bao gồm
cả lãi kinh doanh - cũng được tính là lao
động của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh bình quân hàng
năm của doanh nghiệp là số
tiền ứng trước về toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình
phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh bình quân hàng
năm của doanh nghiệp được tính bằng bình
quân vốn kinh doanh của thời điểm đầu
năm và cuối năm.
Công thức tính:
Vốn SXKD |
= |
Vốn SXKD đầu kỳ
+ Vốn SXKD cuối kỳ |
2 |
Tài sản cố định và đầu
tư dài hạn của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị còn lại của
tài sản cố định, giá trị chi phí xây dựng
cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký
cược dài hạn và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn của doanh nghiệp.
Doanh thu
thuần của doanh nghiệp là tổng thu nhập của doanh
nghiệp do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp
các dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản
thuế (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp phải nộp) và các
khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại). Doanh thu thuần không bao
gồm: (1) Doanh thu hoạt động tài chính; (2) Doanh thu
các hoạt động bất thường như thanh lý,
nhượng bán tài sản, thu tiền vi phạm hợp
đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử
lý...
Tổng thu nhập của người lao
động trong doanh nghiệp là tổng các khoản mà người lao
động nhận được do tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Tiền lương,
thưởng và các khoản phụ cấp, các khoản thu
nhập khác có tính chất lương: Gồm tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp và
tiền thưởng trong lương.
- Các khoản thu khác
của người lao động như: Quà tặng,
thưởng của cấp trên...
Lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp là số lợi nhuận thu
được trong năm của doanh nghiệp từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác phát sinh
trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đây là tổng lợi nhuận của toàn doanh
nghiệp, đã được bù trừ giữa các
hoạt động có lãi và hoạt động bị thua
lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu là
tỷ lệ của tổng số lợi nhuận
trước thuế trong năm của doanh nghiệp chia
cho tổng doanh thu thuần của doanh nghiệp do tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các dịch
vụ và các thu nhập khác.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
phản ánh kết quả
tiêu thụ được một đồng doanh thu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất
lợi nhuận tính theo vốn là tỷ lệ
của tổng số lợi nhuận trước thuế
với vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ,
chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sinh ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trang bị tài sản cố định
bình quân 1 lao động của doanh nghiệp là tỷ lệ của tổng tài
sản cố định bình quân trong kỳ với
tổng số lao động bình quân trong kỳ, chỉ
tiêu này phản ánh một lao động được
trang bị bao nhiêu đồng tài sản cố
định.
Công thức
tính:
Trang
bị TSCĐ |
= |
TSCĐ bình quân trong kỳ |
Lao động bình quân trong
kỳ |
Trong
đó:
TSCĐ |
= |
Tổng TSCĐ đầu
kỳ + Tổng TSCĐ cuối kỳ |
2 |
Lao
động |
= |
Tổng số lao động
đầu kỳ + Tổng số lao động cuối
kỳ |
2 |
Số doanh
nghiệp và các chỉ tiêu thống kê của doanh nghiệp
chỉ tính cho các doanh nghiệp đang còn hoạt
động đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, không bao
gồm: (1) Các doanh nghiệp đã được cấp
giấy phép, mã số thuế nhưng chưa đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh; (2) Các doanh
nghiệp đã giải thể, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình; các doanh nghiệp đã cấp
đăng ký kinh doanh nhưng không có tại địa
phương (đã xác minh mà không thấy); (3) Các đơn
vị không phải là doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập, như các chi nhánh, đơn vị
phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp.
Hợp tác xã trong điều tra doanh nghiệp gồm
các loại hình: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và
quỹ tín dụng nhân dân.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
4 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã.
Lao động trong hợp tác xã là toàn bộ
số lao động do hợp tác xã quản lý, sử
dụng và trả lương, trả công không bao gồm xã
viên.
EXPLANATION
OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON ENTERPRISE AND COOPERATIVE
Enterprise
is economic unit that perform independent economic accounting, have its own
legal person status, and established under the Enterprise Law, the Foreign
Direct Investment Law or under the Agreement signed between the Government of
Viet Nam and foreign government, including following types of enterprises:
State owned
enterprises include following types: (1) Enterprises with
100% of State capital operating under control of the central or local
government; (2) Limited liability companies under management of the central or
local government; (3) Domestic capital joint-stock companies where the State
holds more than 50% of charter capital.
Non-State enterprises
include domestic capital enterprises, whose capital is under private ownership
of one person or group of State-owned persons but accounts for 50% or less of
the charter capital. There are following
types of Non-State enterprises: (1) Private enterprises; (2) Partnership
companies; (3) Private limited liability companies; (4) Joint-stock companies
without State capital; (5) Joint-stock companies with 50% and less than of
charter capital shared by the government.
Foreign direct investment sector
includes enterprises with capital directly invested by foreigners, irrespective
of the proportion of foreign capital is. This sector comprises two main types
of enterprises, which are100% foreign invested enterprises and joint ventures
between foreign parties and domestic partners.
Employees of the enterprise reflect
entire number of persons managed, used and paid wage/salary by an enterprise.
Employees of enterprise do not include: (1) Persons who receive materials of
the enterprise to work at their home (family labor); (2) Persons who are
working as apprentices thatsent from schools, training centers for practice and
not paid by the enterprise; (3) Persons who are sent to work in an enterprise
by a joint venture and the enterprise does not pay wage/salary.
For private enterprises,
persons who are members of the family and engage in management of production or
directly produce but do not receive wage/salary - their incomes remixed with
the profit of business - are also considered employees of the enterprise.
Annual average capital of the enterprise is
the advance payments on all tangible and intangible assets served for
production and business operations of the enterprise. The annual average
capital of the enterprise is calculated as the average capital of the
enterprise at the beginning of the year and at the end of the year.
Formula:
|
|
Capital at the beginning |
+ |
Capital at the end of the period |
2 |
Fixed assets and
long-term investment of the enterprise is total remaining
value of fixed assets, value of basic construction cost in progress, deposits,
long-term deposits and other long-term financial investment amount of the
enterprise.
Net turnover of the enterprise
is total income of the enterprise gained by selling its products or services to
outside after subtracting taxes (special consumption tax, export tax, value
added tax by method of direct accounts payable) and other reductions
(discounts, rebates on goods sold, returned goods). Net turnover does not
include: (1) Turnover from financial activities; (2) Turnover from unusual
activities such as: clearance sale, sale of asset, collection of money due to
partner violates contract, collection of bad debt that was processed...
Total income of
employees in the enterprise is the sum of the amount received by
employees for their participation in the production and business process of the
enterprise, including:
- Salaries, bonuses and allowances and other
incomes, including salaries, wages, allowances and bonuses in salaries.
- Other incomes of employees
such as: gifts and tips from leaders.
Profit before tax
of the enterprise is amount of gain in the year of the
enterprise from the production and business activities, financial activities
and other activities during the year before paying enterprise income tax. It is
total profit of the whole enterprise that means amount remained after taking
gain minus loss of all activities.
Profit rate per
net turnover (return on sales) is the rate between total
profit before tax earned from production and business activities, financial
activities and other activities of the enterprise in the year and total net
turnover gained by selling products, goods, services and other income. The
profit rate per net turnover reflects how much profit generated by enterprise
from its revenue.
Profit rate per
capital is the ratio comparing total profit before tax to
average production and business capital during the period, reflecting how much
profit gained by one unit of capital.
Average equipped
fixed assets per one employee of the enterprise is the ratio of total fixed assets on average in the
period to total number of employees on average in the period, reflecting how
much fixed assets are equipped for an employee.
Formula:
Average equipped fixed asset per employee |
= |
Average fixed assets |
Average employees |
Where:
|
|
Total fixed assets |
+ |
Total fixed assets at the end of the
period |
2 |
|
|
Total number of employees at the
beginning of the period |
+ |
Total number of employees at the end of
the period |
2 |
The
number of enterprises and statistical indicators of enterprises are only
calculated for enterprises which are still operating by 31 December every year,
excluding: (1) Enterprises that received business license, tax code but still
do not operate; (2) Enterprises that were dissolved, merged or transformed;
Enterprises have been issued business registration certificate but not in the
locality (verified but not found); (3) Units are not independent economic
accounting such as branches, dependent units and public service delivery units.
Cooperatives in the enterprise survey includes: Cooperatives, cooperative unions and
people’s credit funds.
A cooperative is a collective,
co-ownership economic organization, having the legal person status, voluntarily
established by at least seven members who mutually cooperate in production,
business and job creation to meet the common needs of cooperative members, on
the basis of self-control, self-responsibility, equality and democracy in the
management of the cooperative.
A cooperative union
is a collective, co-ownership economic organization, having legal person
status, voluntarily established by at least four cooperatives that mutually
support each other in production and business activities, to meet common needs
of member cooperatives, on the basis of self-control, self-responsibility,
equality and democracy in the management of the cooperative union.
Employees in the
cooperative is the total employees managed, used and paid wage/salary by the
cooperative excluding cooperative members.