TỔNG
QUAN GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2019
Giáo dục
Năm học 2019 - 2020, do có sự sắp xếp, tổ chức lại quy mô, mạng lưới trường/lớp, tỉnh Vĩnh Phúc
có 177 trường mầm non, gồm 164 trường công lập và 13 trường ngoài công
lập (giảm 03 trường công lập so với năm học trước). Toàn tỉnh hiện có 328 trường phổ thông (giảm 10 trường phổ thông so với năm học 2018 - 2019), bao gồm: 149 trường tiểu học (TH), 135 trường trung học cơ sở (THCS), 31 trường trung học phổ thông (THPT),12 trường phổ thông cơ sở (liên cấp 1 - 2) và 01 trường trung học (liên cấp 2 - 3).
Đầu năm học 2019 - 2020, tỉnh có 4.091 giáo viên mầm non, tăng 0,51% so với thời điểm đầu năm học 2018 - 2019; số giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 9.958 người tăng 4,1%; bao gồm: 4.538 giáo viên TH,
3.549 giáo viên THCS và 1.871 giáo viên
THPT; 100% giáo viên có tŕnh độ đào tạo đạt chuẩn và trên
chuẩn.
Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có 71.237 trẻ em đi học mầm non, giảm 5,02% so với năm học trước; có 226.771 học sinh phổ thong, tăng 5,31%; bao gồm: 121.684 học sinh TH, 74.645 học sinh THCS và 30.442 học sinh THPT.
Trong năm học 2019 - 2020, số học sinh b́nh quân một giáo viên bậc mầm non là 17 học sinh/giáo viên, cấp TH là 27 học sinh/giáo viên, cấp THCS là 21 học sinh/giáo viên và cấp THPT là 16 học sinh/giáo viên.
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 38 cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; trong đó có 07 trường cao đẳng, 04 trường trung cấp, 21 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và 06 cơ sở khác.
Tổng số giáo viên, giảng viên của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh năm 2019 là 1.827 người; trong đó, giảng viên dạy trường cao đẳng là 1.141 người, giáo viên dạy trường trung cấp là 53 người, có 633 giáo viên dạy ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp và cơ sở dạy nghề khác.
Quy mô đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp năm 2019 của tỉnh Vĩnh Phúc
đạt 42.466 người; trong đó, số học sinh, sinh viên học các trường cao đẳng và trung cấp là 31.238 người, chiếm 73,6%; học sinh, sinh viên nữ có 8.776 người, bằng 20,7%. Trong năm 2019 - 2020, có 22.526 học sinh, sinh viên tốt nghiệp, bao gồm 14.967 người tốt nghiệp các trường cao đẳng, trung cấp và
7.559 người tốt nghiệp ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp và cơ sở dạy nghề khác.
Năm học 2019 - 2020, toàn tỉnh có 03 trường đại học với tổng số giảng viên là 938 người (tăng 6,5% so với năm học 2018 - 2019); gồm có 801 giảng viên công lập và 137 giảng viên ngoài công
lập. Tổng số sinh viên đang theo học là 23.127 người (giảm 10,5% so với năm học trước); trong đó, số sinh viên nữ là 10.965 người (bằng 47,4%). Năm 2019, có 6.611 sinh viên
tốt nghiệp, tăng 9,6% so với năm trước.
Khoa học, công nghệ
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 2 tổ chức khoa học và công
nghệ bằng 40% so với năm 2018. Kinh phí chi cho
nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ đạt 30.029 triệu đồng, bằng 85,27% so với năm 2018. Trong đó, chi cho cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp đạt 14.340 triệu đồng, chiếm 47,75% trong tổng chi; chi cho các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ 4.249 triệu đồng, chiếm 14,15%; chi cho các cơ sở giáo dục và đào tạo 2.440 triệu đồng, chiếm 8,13% tổng chi; chi cho tổ chức ngoài Nhà nước và doanh nghiệp 9.000 triệu đồng, chiếm 27,97% tổng chi.
EDUCATION,
SCIENCE AND TECHNOLOGY
IN 2019
Education
In
the school year 2019 -2 020, due to restructuring of schools and classes
network, there were 177 kindergartens in Vinh Phuc province, consisting of 164
public kindergartens and 13 non-public ones
(a decrease of 3 kindergartens compared
to the previous school year). There were 328 general schools (a decrease of 10
schools compared to the school year 2018 - 2019, of which there were 149
primary schools; 135 lower secondary schools; 31 upper secondary schools; 12
basic general school (combined primary and lower secondary tiers) and 01
secondary school (combined lower secondary school and upper secondary tiers).
At
the beginning of the school year 2019 - 2020, there were 4,091 preschool
teachers, an increase of 0.51% compared to the beginning of the school year
2018 - 2019; the number of classroom teachers in general education was 9,958
people, up 4.1%; including 4,538 primary school teachers, 3,549 lower secondary
school teachers and 1,871 upper secondary school teachers; 100% of general
school teachers reached qualification standard and above.
In
the school year 2019 - 2020, the number of preschool children was 71,237
children in the province, a decrease of 5.02% compared to the previous school
year; the number of general school pupils was 226,771, up 5.31%; of which there
were 121,684 primary school pupils, 74,645 lower secondary school pupils and
30,442 upper secondary school pupils.
During
the schoolyear 2019 - 2020, the average number of pupils per teacher in
kindergarten, primary school, lower secondary school and upper secondary school
was 17, 27, 21and 16, respectively.
In 2019, there were 38 establishments
participating in vocational education activities in the province; including 07
colleges, 04 secondary schools, 21 vocational education centers and 06 other
vocational education establishments.
The
total number of teachers and lecturers of vocational education establishments
in the province in 2019 was 1,827 people; in which, lecturers at colleges were
1,141 persons, teachers at secondary schools were 53 persons, there are 633
teachers at vocational education centers and other vocational education
establishments.
The scale of training in the vocational
education system in 2019 of Vinh Phuc province reached 42,466 people; in which,
the number of pupils and students studying at colleges and secondary schools
were 31,238 people, accounting for 73.6%; female pupils and students were 8,776
people, equivalent to 20.7%. During the year 2019 - 2020, there were 22,526
graduated students and pupils, including 14,967 people graduated from colleges
and secondary schools and 7,559 graduates from vocational education centers and
other vocational education establishments.
In the school year 2019 - 2020, there were 03
universities with number of lecturers was 938 persons (up 6.5% over the school
year 2018 - 2019); consisting of 801 public lecturers and 137 non-public
lecturers. The number of students in universities was 23,127 persons (a
reduction of 10.5% against the previous school year); of which the number of
female students was 10,965 persons (equivalent to 47.4% the previous school
year). In 2019, there were 6,611 graduated students, a year-on-year increase of
9.6%.
Science and technology
In
2019, there were 2 scientific and technological organizations, equivalent to
40% of 2018. Expenditure on science research and technology development was
30,029 million VND, equivalent to 85.27% of 2018, of which the expenditure on
administration and public service delivery agencies was 14,340 million VND,
accounting for 47.75%; expenditure on science research and technology
development organizations was 4,249 million VND, making up 14.15%, expenditure
on education and training establishments was 2,440 million VND, sharing 8.13%
of the total expenditure; expenditure on non-public organizations and
enterprises was 9,000 million VND, making up 27.97% of the total expenditure.